TÊN THUỐC : RIBOMETA 4mg/5ml
HOẠT CHẤT: ZOLEDRONIC ACID dạng bột pha tiêm.
1. CHỈ ĐỊNH: Thuốc Ribometa sử dụng để điều trị.
– Ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương (gãy xương bệnh lý, ép cột sống, chiếu xạ hoặc phẫu thuật xương, hoặc tăng calci máu do u) ở bệnh nhân ung thư tiến triển, bao gồm ung thư xương.
– Điều trị tăng calci máu do ung thư (HCM).
2. CHỐNG CHỈ ĐỊNH.
Bột acid zoledronic để pha dung dịch truyền phải chống chỉ định khi mang thai, thời kỳ cho con bú, với bệnh nhân quá mẫn cảm rõ rệt trong lâm sàng với acid zoledronic hoặc với các bisphosphonat hoặc với các tá dược của công thức acid zoledronic.
3. THẬN TRỌNG CHUNG
-SUY GAN: Vì chỉ có các dữ liệu lâm sàng rất hạn chế ở bệnh nhân suy gan nghiêm trọng, nên không có khuyến cáo đặc hiệu cho các đối tượng này.
–SUY THẬN: Bệnh nhân người lớn bị HCM mà có chứng cứ hủy hoại chức năng thận cần được đánh giá thích đáng nên cân nhắc xem lợi ích điều trị dự tính với aid zoledronic có vượt hẳn nguy cơ có thể gặp hay không.
Cần cân nhắc quyết định điều trị bệnh nhân di căn xương để ngăn ngừa các hiện tượng liên quan tới bộ xương vì hiệu lực điều trị chỉ bắt đầu sau 2-3 tháng.
–Hoại tử xương hàm
Có gặp hoại tử xương hàm ở bệnh nhân ung thư người lớn theo các chế độ điều trị bisphosphonat bao gồm acid zoledronic. Nhiều bệnh nhân loại này còn dùng cả hóa trị liệu và corticosteroid. Nhiều người có dấu hiệu nhiễm khuẩn tại chỗ, bao gồm viêm xương-tủy.
Kinh nghiệm hậu mãi và tài liệu cho thấy tần suất lớn hơn của các báo cáo về hoại tử xương hàm dựa trên loại khối u (ung thư vú tiến triển, đa u tủy), và tình trạng răng (nhổ răng, bệnh quanh răng, chấn thương tại chỗ bao gồm cả lắp răng giả không tốt).
Bệnh nhân phải giữ vệ sinh miệng sạch sẽ và phải khám dự phòng bệnh răng trước khi điều trị với bisphosphonat.
–Đau cơ xương
Theo kinh nghiệm hậu mãi, đau xương, khớp và/hoặc đau cơ trầm trọng và đôi khi mất hết khả năng đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng bisphosphonat. Tuy nhiên, những báo cáo này không thường xảy ra. Các loại thuốc này bao gồm cả acid zoledronic. Thời gian khởi phát các triệu chứng thay đổi từ 1 ngày đến vài tháng sau khi bắt đầu điều trị. Hầu hết bệnh nhân giảm các triệu chứng sau khi ngừng điều trị. Một nhóm phụ bệnh nhân có tái phát các triệu chứng khi dùng lại cùng loại thuốc này hoặc một bisphosphonat khác.
-Mang thai
Trong các nghiên cứu về sự sinh sản ở súc vật đã tiêm dưới da acid zoledronic cho chuột cống và thỏ. Kết quả cho thấy có độc tính gây quái thai với các liều ≥0,2 mg/kg cân nặng ở chuột cống cái. Với thỏ, không thấy thuốc có độc tính với phôi hoặc gây quái thai, nhưng thỏ mẹ có gặp độc tính. Không nên dùng Zoledroic acid trong thai kỳ.
-Thời kỳ cho con bú
Chưa rõ acid zoledronic có bài tiết qua sữa mẹ hay không, người mẹ cũng không nên dùng Zometa trong thời kỳ cho con bú
4. Quá liều
Chưa có nhiều kinh nghiệm lâm sàng về quá liều Zoledroic acid cấp tính. Bệnh nhân nào dùng liều cao hơn liều khuyến cáo cần được theo dõi cẩn thận, vì đã gặp suy chức năng thận (bao gồm suy thận) và bất thường về các chất điện giải trong huyết thanh (bao gồm calci, phospho và magne). Nếu gặp giảm calci máu thì nên truyền calci gluconat khi có chỉ định trên lâm sàng.
5. Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC.
Dung dịch đã pha:
Dung dịch đã pha chế ổn định về vật lý và hóa học trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.
Sau khi pha chế và pha loãng trong điều kiện vô khuẩn, nên dùng dung dịch ngay lập tức. Nếu không dùng ngay lập tức được thì thời hạn và điều kiện bảo quản trước khi sử dụng là thuộc trách nhiệm của người cung cấp. Tổng thời gian giữa khi pha chế, pha loãng, bảo quản ở 2o-8oC trong tủ lạnh với khi kết thúc dùng thuốc không được quá 24 giờ.
Điện thoại tư vấn 24/24: 0981.555.042
>>> Xem ngay các thuốc Zoledronic Acid điều trị chống loãng xương tốt nhất thế giới.