Giá thuốc Keytruda điều trị ung thư da, ung thư phổi tốt nhất hiện nay.
KEYTRUDA™ (pembrolizumab)
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch
THÀNH PHẦN
Hoạt chất: Pembrolizumab 100 mg/4mL
Danh sách tá dược: L-histidine, L-histidine hydrochloride monohydrate, sucrose, polysorbate 80, nước pha tiêm.
1. DƯỢC LỰC HỌC
KEYTRUDA là một kháng thể đơn dòng từ người gắn với thụ thể gây chết tế bào theo lập trình (programmed cell death-1 (PD-1)) và ngăn chặn sự tương tác của nó với các yếu tố gắn kết gây chết tế bào theo lập trình – ligand PD-L1 và PD-L2. Thụ thể PD-1 là yếu tố điều hòa âm tính hoạt động của tế bào T – đã được chứng minh là có liên quan đến việc kiểm soát đáp ứng miễn dịch tế bào T. KEYTRUDA làm tăng đáp ứng của tế bào T, bao gồm đáp ứng chống khối u, thông qua việc cản trở sự gắn kết PD-1 với PD-L1 và PD-L2, được biểu hiện trong các tế bào trình diện kháng nguyên và có thể được biểu hiện bởi khối u hoặc các tế bào khác trong môi trường vi mô của khối u.
2. DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dược động học của pembrolizumab đã được nghiên cứu ở 2188 bệnh nhân có melanoma (u hắc bào ác tính) không thể phẫu thuật hoặc đã di căn, ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, hoặc ung thư biểu mô khác dùng thuốc với liều trong giới hạn 1-10 mg /kg mỗi 2 hoặc 3 tuần. Dược động học của pembrolizumab là nhất quán trong tất cả các chỉ định
Hấp thu
KEYTRUDA được dùng qua đường tĩnh mạch và do đó ngay lập tức được hấp thu hoàn toàn.
Phân bố
Phù hợp với mức độ phân bố ngoại mạch hạn chế, thể tích phân bố pembrolizumab ở trạng thái ổn định nhỏ (khoảng 7,5 L; hệ số biến thiên [CV]: 21%). Đúng như dự kiến đối với kháng thể, pembrolizumab không gắn kết đặc hiệu với protein huyết tương.
Chuyển hóa
Pembrolizumab được dị hóa qua các con đường chuyển hóa không đặc hiệu; sự chuyển hóa không góp phần vào quá trình thanh thải thuốc.
Thải trừ
Hệ số thanh thải pembrolizumab trong máu là xấp xỉ 0,2 L/ngày (CV: 37%) và thời gian bán thải cuối cùng (t½) là xấp xỉ 27 ngày (CV: 39%).
Mức độ tiếp xúc với pembrolizumab được biểu hiện qua nồng độ đỉnh (Cmax) hoặc diện tích dưới đường cong biểu diễn nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) đã tăng tỷ lệ thuận theo liều dùng trong phạm vi liều thuốc có hiệu lực. Sau khi dùng liều lặp lại, độ thanh thải pembrolizumab được ghi nhận không phụ thuộc vào thời gian, và nồng độ tích lũy trong máu khoảng 2,2 lần khi sử dụng mỗi 3 tuần. Nồng độ pembrolizumab gần ở trạng thái ổn định đạt được sau 18 tuần; nồng độ tối thiểu (Cmin) trung vị ở tuần thứ 18 là khoảng 22,8 mcg/mL với phác đồ 2 mg/kg mỗi 3 tuần.
3. CHỈ ĐỊNH VÀ SỬ DỤNG THUỐC KEYTRUDA 100MG/4ML
U hắc bào ác tính (melanoma)
KEYTRUDA dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định để điều trị các bệnh nhân người lớn bị melanoma tiến triển (không thể cắt bỏ hoặc di căn).
Ung thư phổi không tế bào nhỏ
KEYTRUDA dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định trong điều trị bước đầu ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC) di căn ở người lớn có khối u biểu hiện PD-L1 với điểm số tỷ lệ khối u (TPS) ≥ 50% và không có đột biến khối u EGFR hoặc ALK dương tính.
KEYTRUDA dưới dạng đơn trị liệu được chỉ định trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở người lớn có khối u biểu hiện PD-L1 với điểm số tỷ lệ khối u (TPS) ≥ 1% và những người đã nhận được ít nhất một phác đồ hóa trị liệu trước đó. Những bệnh nhân có đột biến khối u EGFR hoặc ALK dương tính cũng nên được điều trị nhắm đích trước khi dùng KEYTRUDA.
>>> Xem ngay thuốc điều trị ung thư phổi giai đoạn đầu mà bệnh nhân có thể điều trị 100% tại nhà.
4. LIỀU LƯỢNG VÀ CÁCH DÙNG THUỐC KEYTRUDA
Việc điều trị phải được bắt đầu và giám sát bởi các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm trong điều trị ung thư.
-Liều lượng
KEYTRUDA nên được dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 3 tuần.
Liều khuyến cáo của KEYTRUDA là:
- 200 mg đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa được điều trị trước đây bằng hóa trị liệu.
- 2 mg/kg đối với ung thư phổi không tế bào nhỏ đã được điều trị trước đây bằng hóa trị liệu hoặc đối với melanoma .
Nên điều trị cho bệnh nhân bằng KEYTRUDA cho đến khi tiến triển bệnh hoặc độc tính của thuốc không thể chấp nhận được. Đã quan sát thấy các đáp ứng không điển hình (tức là tăng kích thước khối u tạm thời lúc ban đầu hoặc các sang thương mới nhỏ trong vòng vài tháng đầu tiên, sau đó khối u nhỏ lại). Khuyến cáo nên tiếp tục điều trị đối với những bệnh nhân ổn định trên lâm sàng có bằng chứng ban đầu về tiến triển bệnh cho đến khi sự tiến triển bệnh đã được xác định.
-Cách dùng
KEYTRUDA phải được dùng bằng cách truyền tĩnh mạch trong 30 phút. Không được dùng KEYTRUDA dưới dạng tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm bolus tĩnh mạch.
-Pha chế và tiêm truyền
- Tránh ánh sáng. Không được đông lạnh. Không lắc lọ thuốc.
- Để lọ KEYTRUDA cân bằng nhiệt độ với nhiệt độ phòng.
- Trước khi pha loãng, có thể để lọ dung dịch thuốc ra khỏi tủ lạnh (nhiệt độ bằng hoặc dưới 25°C) cho đến 24 giờ.
- Nên kiểm tra bằng mắt sản phẩm thuốc tiêm truyền để phát hiện các tiểu phân lạ và sự thay đổi màu dung dịch trước khi dùng. KEYTRUDA là một dung dịch trong suốt đến hơi trắng đục, không màu đến vàng nhạt. Loại bỏ lọ thuốc nếu thấy có các tiểu phân lạ.
- Rút lượng thuốc KEYTRUDA cần dùng đến 4 ml (100 mg) và chuyển vào túi đựng dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose (dextrose) 5% tiêm truyền tĩnh mạch để pha loãng dung dịch đến nồng độ cuối cùng trong khoảng 1 đến 10 mg/mL. Trộn đều dung dịch pha loãng bằng cách đảo nhẹ nhàng túi dịch truyền.
- Không được đông lạnh dung dịch truyền.
- Sản phẩm không chứa chất bảo quản. Dung dịch đã pha loãng nên được sử dụng ngay. Nếu không sử dụng ngay, có thể bảo quản dung dịch KEYTRUDA đã pha loãng ở nhiệt độ phòng trong một thời gian cộng dồn lên đến 6 giờ. Cũng có thể lưu trữ dung dịch KEYTRUDA đã pha loãng trong tủ lạnh ở 2°C đến 8°C; tuy nhiên, tổng thời gian từ lúc pha loãng KEYTRUDA cho đến khi hoàn tất tiêm truyền không được vượt quá 24 giờ. Nếu được lưu trữ trong tủ lạnh, phải để lọ thuốc và/hoặc túi chứa dung dịch truyền ra ngoài cho đến khi đạt nhiệt độ bằng nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
- Tiêm truyền dung dịch qua đường tĩnh mạch trong 30 phút bằng cách dùng dây truyền đã có sẵn hoặc được nối bổ sung với bộ phận lọc vô trùng, không có chất gây sốt và ít gây bám dính protein với kích thước lỗ lọc 0,2 đến 5 µm
- Không được truyền các thuốc khác đồng thời qua cùng bộ dây truyền.
- Loại bỏ phần dung dịch chưa sử dụng còn thừa trong lọ.
-Thai kỳ
Không có dữ liệu về sử dụng pembrolizumab ở phụ nữ có thai. Chưa tiến hành các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật dùng pembrolizumab; tuy nhiên, việc ngăn chặn truyền tín hiệu qua PD-L1 đã được chứng minh trong các mô hình chuột mang thai gây rối loạn khả năng dung nạp bào thai và dẫn đến tăng sẩy thai. Những kết quả này cho thấy một nguy cơ tiềm năng có thể gây nguy hiểm cho thai, bao gồm tăng tỷ lệ sẩy thai hoặc thai chết lưu khi dùng KEYTRUDA trong thai kỳ, dựa trên cơ chế tác dụng của thuốc. Globulin miễn dịch của người thuộc loại IgG4 được biết có thể đi qua hàng rào nhau thai và pembrolizumab là một IgG4; do đó, pembrolizumab có khả năng được truyền từ mẹ sang thai nhi đang phát triển. Không khuyến cáo sử dụng KEYTRUDA trong khi mang thai trừ khi lợi ích điều trị hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Phụ nữ có khả năng sinh con phải sử dụng biện pháp tránh thai hữu hiệu trong khi điều trị bằng KEYTRUDA và trong ít nhất 4 tháng sau liều KEYTRUDA cuối cùng.
-Phụ nữ cho con bú
Vẫn chưa biết rõ liệu KEYTRUDA có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ, phải quyết định nên ngưng cho con bú sữa mẹ hoặc ngưng dùng KEYTRUDA khi tính đến lợi ích của việc cho trẻ dùng sữa mẹ và lợi ích điều trị cho mẹ khi dùng KEYTRUDA.
5. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ
6. QUÁ LIỀU
Không có thông tin về sử dụng quá liều KEYTRUDA. Chưa xác định được liều KEYTRUDA tối đa có thể dung nạp được. Trong các thử nghiệm lâm sàng, bệnh nhân nhận liều thuốc lên đến 10 mg/kg với hồ sơ tính an toàn tương tự như đã thấy ở bệnh nhân nhận liều 2 mg/kg.
Trong trường hợp quá liều, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về các dấu hiệu hoặc triệu chứng của các phản ứng có hại, và điều trị triệu chứng thích hợp.
7. ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Bảo quản trong tủ lạnh (2°C – 8°C; 36°F – 46°F). Tránh ánh sáng. Không để đông lạnh. Không lắc lọ thuốc.
Trước khi pha loãng, có thể để lọ thuốc bên ngoài tủ lạnh (nhiệt độ ≤ 25oC) trong vòng 24 giờ.
Nên sử dụng dung dịch pha loãng ngay sau khi pha. Nếu không sử dụng ngay, tham khảo hướng dẫn sử dụng về bảo quản dung dịch sau khi pha loãng.
8. HẠN DÙNG
24 tháng từ ngày sản xuất
Sản xuất bởi: MSD Ireland; Dublin Road, Carlow, County Carlow, Ireland (Ai len).
Dán nhãn và đóng gói cấp 2 bởi: Schering-Plough Labo NV, Industriepark 30, Heist-op-den-Berg, 2220, Belgium (Bỉ)
>>> Xem ngay các thuốc điều trị ung thư mới nhất được tổ chức y tế thế giới công nhận.