1.Thuốc Daunocin 20mg, thuốc Daunorubicin 20mg điều trị bệnh bạch cầu cấp tính, bạch cầu lympho mua ở đâu, giá bao nhiêu?
2. Dược động học của thuốc Daunocin 20mg.
Thuốc được phân bố nhanh vào trong cơ thể, đặc biệt là thận, lách, gan, và tim ở dưới dạng chưa biến đổi và dạng chuyển hóa, nhưng thuốc không qua được hàng rào máu – não.
Chuyển hóa sinh học ở gan, xảy ra nhanh (trong vòng một giờ), tạo thành một chất chuyển hóa chủ yếu là daunorubicinol có hoạt tính chống ung thư.
Nửa đời phân bố: 45 phút.
Nửa đời thải trừ: Của thuốc daunocin 20mg (daunorubicin): 18,5 giờ, của các chất chuyển hóa: 55 giờ, của daunorubicin: 26,7 giờ. Do vậy, tồn tại lâu trong máu.
Thải trừ: Kéo dài, 25% thải trừ ở dạng hoạt tính qua nước tiểu, khoảng 40% được thải trừ qua mật.
3. Chỉ định của thuốc Daunocin 20mg.
-Bệnh bạch cầu tủy cấp
-bệnh bạch cầu lymphô cấp
-u nguyên bào thần kinh
-ung thư cơ vân.
4. Chống chỉ định của thuốc Daunorubicin 20mg
Không dùng cho người mới mắc hoặc đang mắc bệnh thủy đậu hoặc zona.
Không dùng đường tiêm bắp và tiêm dưới da.
5. Liều dùng và cách dùng của thuốc daunocin 20mg.
Thuốc Daunorubicin rất kích ứng với các mô, nên chỉ được dùng đường tĩnh mạch. Lượng thuốc 20 mg bột để pha tiêm trong lọ thường được pha với 4 ml nước cất tiêm để có dung dịch nồng độ 5 mg/ml. Khi pha lắc mạnh cho thuốc tan hết. Lấy lượng thuốc định dùng vào 1 bơm tiêm có chứa từ 10 – 15 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% rồi tiêm chậm 2 – 3 phút vào dây truyền hoặc mạch nhánh của đường truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% cho chảy tự do không hãm. Cần theo dõi cẩn thận vị trí truyền và vùng xung quanh để phát hiện thuốc thoát mạch và kích ứng tĩnh mạch.
Thuốc Daunorubicin cũng được pha trong 100 ml dung dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% rồi truyền trong 30 – 45 phút.
Liều người lớn: 40 – 60 mg/m2/ngày, một đợt điều trị bình thường 3 lần tiêm.
Bệnh bạch cầu thể tủy cấp: 45 mg/m2/ngày.
Bệnh bạch cầu thể lymphô cấp: 45 mg/m2/ngày.
Liều trẻ em: Trên 2 tuổi: giống như người lớn; dưới
2 tuổi: hoặc diện tích da dưới 0,5 m2: 1 mg/kg/ngày.
6. Tương tác của thuốc daunorubicin 20mg với các thuốc khác.
Phối hợp sử dụng thuốc daunocin 20mg (daunorubicin) với các thuốc dưới đây có thể gây tương tác: Allopurinol, colchicin, probenecid, hoặc sulfinpyrazon: daunorubicin có thể gây tăng nồng độ acid uric trong máu. Cần điều chỉnh liều của các thuốc chống gút để kiểm soát tăng acid uric máu và bệnh gút. Dùng allopurinol để phòng ngừa hoặc đảo ngược tác dụng tăng acid uric máu do daunorubicin có thể tốt hơn là các thuốc gây tăng bài xuất acid uric, vì chúng tạo nguy cơ gây bệnh thận do acid uric.
Các thuốc gây loạn tạo máu: Tác dụng gây giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu của daunorubicin tăng lên khi dùng đồng thời với các thuốc có tác dụng tương tự. Ðiều chỉnh liều daunorubicin nếu cần, dựa vào công thức máu.
Các thuốc ức chế tủy xương hoặc chiếu xạ: Sẽ làm tăng ức chế tủy xương, khi dùng cùng hoặc tiếp nhau, cần giảm liều.
Cyclophosphamid hoặc chiếu xạ vào vùng trung thất: Dùng đồng thời với daunorubicin có thể gây tăng độc với tim. Tổng liều daunorubicin được khuyến cáo không vượt quá 400 mg/m2 diện tích cơ thể, khi dùng đồng thời.
Doxorubicin: Dùng daunocin 20mg (daunorubicin) ở người bệnh trước đó đã dùng doxorubicin sẽ tăng nguy cơ độc với tim, cần phải giảm liều. Không nên dùng daunorubicin ở người trước đây đã được điều trị doxorubicin hoặc daunorubicin với tổng liều đầy đủ. ở người bệnh trước đây chưa dùng đủ tổng liều doxorubicin, tổng liều tích tụ của doxorubicin và daunorubicin không được vượt quá 550 mg/m2 cơ thể.
Các thuốc độc với gan khác: Dùng đồng thời với daunocin 20mg (daunorubicin) gây nguy cơ ngộ độc, ví dụ: liều cao methotrexat có thể gây suy chức năng gan và tăng độc tính của daunorubicin nếu dùng daunorubicin tiếp sau methotrexat.
Các vaccin virus sống: Vì cơ chế tự bảo vệ của cơ thể có thể bị giảm do dùng daunocin 20mg (daunorubicin)nên nếu dùng đồng thời có thể làm tăng khả năng nhân lên của virus vaccin, làm tăng tác dụng phụ, giảm đáp ứng kháng thể. Việc tiêm chủng ở các người bệnh này chỉ có thể được thực hiện khi đã có sự kiểm soát rất chặt chẽ công thức máu và được bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm sử dụng thuốc daunorubicin đồng ý.
7. Thận trọng khi dùng Daunocin 20mg(Daunorubicin)
-Thời kỳ mang thai
Nếu có thể nên tránh dùng các thuốc chống ung thư, đặc biệt trong thời gian 3 tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù thông tin còn chưa thật đầy đủ do tương đối ít trường hợp dùng thuốc chống ung thư khi mang thai, nên phải chú ý đến khả năng gây đột biến và gây ung thư của các thuốc loại này. Những nguy cơ khác đối với thai nhi bao gồm các tác dụng phụ gặp ở người lớn. Nói chung nên dùng thuốc tránh thai trong khi sử dụng các thuốc độc hại tế bào.
-Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không, nhưng do khả năng thuốc có tác dụng phụ mạnh ở trẻ còn bú, nên bà mẹ cần ngừng cho con bú trong thời kì dùng daunorubicin
8 .Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản bột pha tiêm (lọ) ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Sau khi pha thành dung dịch, phải dùng ngay, hoặc dùng trong vòng 24 giờ, nếu được bảo quản ở 2 – 8oC, tránh ánh sáng.
Bảo quản dịch đậm đặc ở dạng vi hạt lipid ở 2 – 80C, tránh ánh sáng và không được để đông băng. Dịch đã pha loãng để truyền tĩnh mạch phải dùng ngay hoặc bảo quản ở 2 – 80C trong tối đa 6 giờ.
Nhà sản xuất: Korea United Pharm Inc – HÀN QUỐC
>>> Xem ngay thuốc điều trị ung thư tốt nhất và mới nhất trên thế giới.