Thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg với thành phần chính là Doxorubicine được chỉ định sử dụng trong khối u cứng, ung thư hệ tạo máu & hệ lympho như: bạch cầu cấp dòng tủy, u lympho Hodgkin & không Hodgkin, ung thư vú, bàng quang, phế quản, tử cung, xương chậu, u mô mềm, u xương, u Wilms, u đầu cổ, đa u tủy.
1.Tên Thuốc: Doxorubicin “Ebewe” 50mg
2.Thành phần : Doxorubicine
3.Dược lực học của thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
Cơ chế tác dụng của Doxorubicine được xem như có liên quan tới khả năng gắn kết với DNA đồng thời ức chế tổng hợp của acid nucleic.Nhanh chóng ức chế hoạt động gián phân và tổng hợp Acid nucleic gây ra sự lạc chỗ nhiểm sắc thể.
4.Dược động học của thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg
Chuyển hóa và phân bố doxorubicin vẫn đang được làm sáng tỏ. Doxorubicin chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo thành doxorubicinol và các aglycon. Cần lưu ý là một vài chất chuyển hóa này cũng là các chất gây độc tế bào nhưng không độc hơn doxorubicin. Nồng độ cao các chất chuyển hóa xuất hiện nhanh trong huyết tương và qua giai đoạn phân bố với thời gian nửa đời ngắn. Chuyển hóa chậm ở người bị giảm chức năng gan.
Doxorubicin qua hàng rào máu – não rất ít, nhưng thuốc qua được hàng rào nhau – thai.
Doxorubicin không dùng đường uống vì sinh khả dụng rất thấp (dưới 5%).
5. Chỉ định của thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
-Chỉ định chính:
Ung thư vú, u xương ác tính (sarcom xương) và u xương Ewing, u mô mềm, u khí phế quản, u lympho ác tính cả 2 dạng: Hodgkin và không Hodgkin, ung thư biểu mô tuyến giáp (carcinom tuyến giáp).
Ung thư đường tiết niệu và sinh dục: Ung thư tử cung, ung thư bàng quang, ung thư tinh hoàn. Khối u đặc của trẻ em: Sarcom cơ vân (Rhabdomyosarcom), u nguyên bào thần kinh, u Wilm, bệnh leucemi cấp.
-Chỉ định tương đối:
Ung thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư âm đạo, ung thư đầu cổ, ung thư dạ dày.Có tác dụng tốt trên một số ung thư hiếm gặp như: Ða u tủy xương, u màng hoạt dịch, u quái và u nguyên bào võng mạc.
6.Cách dùng và liều dùng của thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
-Cách dùng
Ðể pha thuốc, hòa 10 mg bột thuốc vào 5 ml nước để tiêm hoặc dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% và nồng độ dung dịch thu được là 2 mg/ml. Khi cho dung dịch hòa tan, thuốc sẽ tan nhanh trong 30 giây, chỉ cần lắc nhẹ, không cần dốc ngược lọ.
Tiêm tĩnh mạch là đường dùng phổ biến nhất. Thuốc đã pha cho qua 1 dây truyền tĩnh mạch nhỏ giọt trong 2 – 3 phút, như vậy sẽ làm giảm tối đa nguy cơ huyết khối hoặc thuốc thoát ra ngoài tĩnh mạch gây hoại tử.
Tiêm động mạch đã được dùng nhưng kỹ thuật này rất nguy hiểm và không được khuyến cáo.
Bơm nhỏ giọt vào bàng quang ngày càng được dùng nhiều để điều trị các u nhú bàng quang và carcinom tại chỗ, nhưng không được dùng để điều trị các u đã xâm lấn vào thành bàng quang. Nồng độ doxorubicin trong bàng quang phải là 50 mg/50 ml (1 mg/ml). Ðể tránh thuốc bị pha loãng do nước tiểu, người bệnh không được uống bất cứ dịch nào 12 giờ trước khi bơm rỏ giọt bàng quang. Dung dịch phải được giữ 1 giờ trong bàng quang, trong thời gian đó phải hướng dẫn người bệnh cứ 15 phút lại thay đổi tư thế (nằm nghiêng bên phải, bên trái) và cuối cùng phải đái hết.
-Liều lượng:
Khi dùng doxorubicin phải có sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm.
Người lớn: Dùng một thuốc duy nhất (doxorubicin), liều bắt đầu 60 – 75 mg/m2 diện tích da (1,2 – 2,4 mg/kg) tiêm tĩnh mạch, cách nhau 21 ngày/lần. Dùng liều thấp hơn đối với người bệnh suy tủy. Nếu kết hợp doxorubicin với 1 thuốc hóa trị liệu khác, giảm liều tới 30 – 40 mg/m2 diện tích da tiêm tĩnh mạch cách nhau 21 ngày. Một cách điều trị khác, dùng một thuốc duy nhất (doxorubicin) tiêm tĩnh mạch mỗi tuần 15 – 20 mg/m2 hoặc 20 – 25 mg/m2diện tích da (0,4 – 0,8 mg/kg) tiêm tĩnh mạch trong 3 ngày liền, cách nhau 4 tuần. Ðể tránh bệnh cơ tim, tổng liều điều trị không được vượt quá 550 mg/m2 diện tích da.
Trẻ em: Liều như người lớn có thể phù hợp, nhưng nên giảm liều.
Người cao tuổi: Tổng liều không được vượt quá 450 mg/m2 diện tích da đối với người bệnh trên 70 tuổi. Liều người lớn có thể phù hợp, nhưng nên giảm liều nếu cần.
Người bị giảm chức năng gan, liều giảm như sau:
Bilirubin huyết thanh là 24 – 50 micromol/lít (1,2 – 3,0 mg/100 ml): Liều khuyên dùng là 50% liều bình thường. Nếu trên 50 micromol/lít (trên 3,0 mg/100 ml): Nên dùng 25% liều bình thường
7.Chống chỉ định khi dùng thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
-Có biểu hiện suy giảm chức năng tủy xương rõ.
-Loét miệng hoặc có cảm giác nóng rát ở miệng.
-Suy tim.
-Người bệnh đã điều trị bằng doxorubicin hoặc daunorubicin với đủ liều tích lũy.
Quá mẫn cảm với doxorubicin.
8.Tương tác của thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
Doxorubicin làm tăng độc tính của mercaptopurin và azathioprin đối với gan.
Doxorubicin dùng cùng với propranolol sẽ làm tăng độc tính đối với tim.
Doxorubicin dùng đồng thời với actinomycin – D và plicamycin có trường hợp tử vong do bệnh cơ tim.
Tác dụng của doxorubicin có thể giảm khi sử dụng đồng thời với barbiturat.
Sự hấp thụ của ciprofloxacin có thể giảm một nửa khi sử dụng đồng thời với doxorubicin
Khi sử dụng đồng thời doxorubicin cùng với các thuốc gây độc tế bào khác như warfarin có thể làm tăng tác dụng của thuốc này và gây chẩy máu trong một số trường hợp.
Verapamil làm tăng tác dụng của doxorubicin cả trong môi trường nuôi cấy mô và trên người bệnh. Thuốc làm tăng nồng độ của doxorubicin trong máu.
9.Tương kỵ của thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
Doxorubicin không được trộn với bất cứ thuốc nào sau đây (và cũng không được truyền nhỏ giọt trong cùng dây truyền): Heparin, fluorouracil, aminophylin, cephalothin, methotrexat, dexamethason, diazepam, hydrocortison, furosemid.
Doxorubicin bền vững trong dung dịch truyền phối hợp với vincristin. Một dung dịch phối hợp phổ biến trong dung dịch natri clorid 0,9% chứa doxorubicin 1,4 mg/lít và vincristin 0,33 mg/lít.
Doxorubicin cũng có thể kết hợp với cyclophosphamid, dacarbazin, bleomycin, vinblastin.
10.Qúa liều và cách xử lý khi dùng thuốc Doxorubicin “Ebewe” 50mg.
Triệu chứng lâm sàng:
Triệu chứng quá liều giống như tác dụng dược lý của doxorubicin. Liều dùng duy nhất 250 và 500 mg đã gây tử vong. Sự quá liều có thể gây thoái hóa cấp cơ tim trong vòng 24 giờ và gây suy tủy nặng, ảnh hưởng này mạnh nhất sau 10 – 15 ngày sử dụng.
Suy tim có thể xảy ra chậm, (6 tháng sau khi dùng thuốc quá liều). Người bệnh cần được theo dõi cẩn thận nếu có triệu chứng xuất hiện phải được điều trị ngay.
Xử trí:
Ðiều trị hỗ trợ triệu chứng, cần đặc biệt chú ý điều trị và đề phòng những biến chứng nặng có thể xảy ra như chảy máu, nhiễm khuẩn nặng, suy giảm tủy xương kéo dài.
Truyền máu và chăm sóc người bệnh cẩn thận..
Bảo quản
Dung dịch được pha chế phải tránh ánh sáng ,ổn định trong 24h ở nhiệt độ phòng và 48h ở nhiệt độ 4-10 độ C
Trình bày và đóng gói:
Bột pha tiêm: 10 mg x 5 ml x 1 lọ; 50 mg x 25 ml x 1 lọ
Nhà sản xuất: Ebewe Pharma
>>> Xem ngay thuốc điều trị ung thư máu tốt nhất.