Thuốc Arimidex 1mg với thành phần chính là Anastrozole dùng trong điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể estrogen dương tính. Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh giai đoạn sớm được dựa vào bảng phân tích thời gian sống không tái phát bệnh ở bệnh nhân đã điều trị trong thời gian bình quân là 31 tháng.
1.Tên thuốc : Arimidex 1mg
2.Thành phần : Anastrozole
3.Dược động học của thuốc Arimidex 1mg
Thuốc Anastrozole được hấp thu nhanh và nồng độ tối đa trong huyết tương thường đạt được trong vòng 2 giờ sau khi uống.
Anastrozole được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40 – 50 giờ. Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu chứ không làm giảm mức độ hấp thu của thuốc. Sự thay đổi nhỏ trên tốc độ hấp thu không gây ảnh hưởng nào đáng kể về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc đạt được trong huyết tương ở pha ổn định trong suốt liều dùng mỗi ngày một lần của Arimidex. Khoảng 90 – 95% nồng độ của anastrozole huyết tương ở pha ổn định đạt được sau 7 ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng nào cho thấy các thông số dược động học của anastrozole phụ thuộc vào liều dùng và thời gian sử dụng.
Dược động học của anastrozole cũng không phụ thuộc vào tuổi tác của bệnh nhân hậu mãn kinh.
Dược động học không được nghiên cứu trên trẻ em.
Anastrozole chỉ gắn kết 40% với protein huyết tương.
4.Dược lực học thuốc Arimidex 1mg
Arimidex là một thuốc ức chế men aromatase không steroid có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ hậu mãn kinh, oestradiol được sản xuất chủ yếu từ sự chuyển đổi androstenedione sang oestrone nhờ phức hợp men aromatase ở các mô ngoại vi. Sau đó oestrone chuyển thành oestradiol. Việc giảm lượng oestradiol trong máu đã chứng minh mang lại tác dụng có lợi cho bệnh nhân ung thư vú. Trên bệnh nhân hậu mãn kinh, Arimidex với liều 1 mg mỗi ngày đã làm giảm trên 80% lượng oestradiol bằng cách sử dụng một xét nghiệm có độ nhạy cảm cao.
5.Chỉ định của thuốc Arimidex 1mg.
Arimidex được chỉ định để điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể oestrogen dương tính. Hiệu quả của Arimidex trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm được dựa vào bảng phân tích thời gian sống không tái phát bệnh ở bệnh nhân đã điều trị trong thời gian bình quân là 31 tháng. Cần tiếp tục theo dõi các bệnh nhân nghiên cứu để xác định hiệu quả dài hạn của thuốc.
Điều trị ung thư vú tiến triển ở phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể estrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ phi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.
6.Tương tác thuốc của thuốc Arimidex 1mg.
Những nghiên cứu về tương tác thuốc trên lâm sàng với antipyrine và cimetidine chứng tỏ rằng sử dụng chung Arimidex với các thuốc khác không hẳn đã gây ra các tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng qua trung gian cytocrome P450.
Những dữ kiện về tính an toàn trong các nghiên cứu lâm sàng cho thấy không có bằng chứng về một sự tương tác thuốc đáng kể nào trên lâm sàng ở các bệnh nhân đang điều trị bằng Arimidex mà có dùng chung các thuốc kê toa thông thường khác.
Các liệu pháp có sử dụng oestrogen không nên dùng kèm với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng của nhau.
7.Chống chỉ định của thuốc Arimidex 1mg.
Arimidex chống chỉ định trong các trường hợp sau :
– Bệnh nhân tiền mãn kinh
– Phụ nữ mang thai và đang cho con bú
– Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 20 ml/phút)
– Bệnh nhân bệnh lý gan trung bình và nặng
– Bệnh nhân quá mẫn cảm với thuốc anastrozole hay các thành phần tá dược khác (được ghi trên hộp thuốc)
Các liệu pháp có sử dụng oestrogen không nên dùng kèm với Arimidex vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
8. Liều lượng và cách dùng của thuốc anastrozole 1mg.
Người trưởng thành (kể cả người lớn tuổi) : 1mg, uống mỗi ngày một lần.
Trẻ em : không được khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Suy thận : không cần giảm liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình.
Suy gan : không cần giảm liều ở bệnh nhân có bệnh gan nhẹ.
Đối với bệnh ở giai đoạn sớm, thời gian điều trị khuyến cáo là 5 năm.
9.Qúa liều của thuốc Anastrozole 1mg.
Kinh nghiệm lâm sàng về sự vô ý sử dụng thuốc quá liều còn giới hạn. Trong các nghiên cứu ở súc vật, anastrozole cho thấy khả năng gây độc tế bào cấp tính thấp. Trong các nghiên cứu lâm sàng thực hiện với những liều khác nhau của Arimidex với liều lên tới 60 mg/1 liều đơn cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và 10 mg mỗi ngày cho bệnh nhân ung thư vú tiến triển hậu mãn kinh, các liều này đều được dung nạp tốt. Không ghi nhận được liều đơn Arimidex nào có thể đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Không có thuốc giải đặc hiệu cho sự quá liều Arimidex và điều trị thường là giải quyết triệu chứng. Đối với các trường hợp quá liều, nên xử trí một cách toàn diện. Nếu bệnh nhân còn tỉnh thì cho gây nôn. Thẩm phân có thể hữu ích vì Arimidex ít gắn kết với protein huyết tương. Chăm sóc hỗ trợ tổng quát, ghi nhận thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ.
10.Bảo quản
Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 30°C.
>>> Xem ngay các thuốc điều trị ung thư tốt nhất trên thế giới.