(New) Thuốc Cytarabin 100mg, 500mg, 1000mg (Alexan) mua ở đâu, giá bao nhiêu?

Thuốc Cytarabine (Alexan) được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để điều trị bệnh bạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và trẻ em.

Tình trạng: Còn hàng

Thuốc Cytarabine (Alexan) được sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để điều trị bệnh bạch cầu thể tủy cấp ở người lớn và trẻ em mua ở đâu, giá bao nhiêu?

1. Thông tin thuốc:

Tên thuốc: Cytarabin hoặc Alexan.

Thành phần: Cytarabine

Hàm lượng: 100mg ; 500mg; 1000mg

2. Cơ chế hoat động của thuốc Cytarabin.

Cytarabine hoạt động bằng cơ chế làm chậm hoặc làm ngưng sự phát triển của tế bào ung thư.

Cytarabin (Ara – C), chất tương tự desoxycytosin nucleosid là một chất chống chuyển hóa. Cytarabin có tác dụng hóa trị liệu chống ung thư thông qua cơ chế đặc hiệu đối với pha S của quá trình phân chia tế bào hoạt động (không có tác dụng trên pha nghỉ) và ức chế tổng hợp DNA kèm theo tác dụng kìm hãm hoặc diệt tế bào ung thư. Thuốc có tác dụng rất ít trên RNA và quá trình tổng hợp protein. Không thấy có hiện tượng kháng chéo giữa cytarabin và các thuốc chống ung thư khác. Cytarabin liều cao được dùng để điều trị bệnh bạch cầu khi dùng liều bình thường đã có tình trạng kháng thuốc tương đối.

3. Chỉ định của thuốc Cytarabin.

Cytarabin, phối hợp với một số thuốc chống ung thư khác như thioguanin và doxorubicin hay daunorubicin, được chỉ định chủ yếu để điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy ở người lớn và trẻ em. Thuốc cũng được chỉ định cho các bệnh bạch cầu cấp khác (bệnh bạch cầu cấp dòng lympho bào và giai đoạn cấp của bệnh bạch cầu mạn thể tủy). Tiêm tủy sống được dùng để phòng và điều trị bệnh bạch cầu màng não. Liều cao được chỉ định để điều trị một số trường hợp đặc biệt bệnh bạch cầu kháng thuốc với liều thông thường.

4. Liều lượng và cách dùng của Cytarabin.

Có thể dùng cytarabin theo đường tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục hay cách đoạn, tiêm dưới da hoặc tiêm trong ống sống. Liều lượng dựa vào đáp ứng và dung nạp của từng người bệnh.

Ðiều trị cảm ứng để thuyên giảm bệnh bạch cầu cấp ở người lớn và trẻ em: Liều đơn trị liệu thường dùng: Truyền liên tục 6 mg/kg hoặc 200 mg/m2/ngày trong 5 ngày, các đợt điều trị cách nhau 2 tuần. Khi điều trị kết hợp với thuốc khác, có thể truyền liên tục 2 – 6 mg/kg/ngày (100 – 200 mg/m2/ngày) hoặc chia thành 2 – 3 liều tiêm hay truyền tĩnh mạch, điều trị trong 5 – 10 ngày hay hàng ngày cho tới khi bệnh thuyên giảm.

Liều duy trì, mặc dù có thay đổi, nhưng thường tiêm bắp hay dưới da một liều 1 – 1,5 mg/kg cách nhau 1 – 4 tuần. Hoặc có thể mỗi tháng tiêm tĩnh mạch hay truyền liên tục 1mg – 6 mg/kg hoặc 70 – 200 mg/m2/ngày trong 2 – 5 ngày.

Ðiều trị cytarabin liều cao đã được áp dụng đối với người bệnh bạch cầu cấp khó chữa hoặc u lympho khó chữa. Một phác đồ hay dùng là 2 – 3 g/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 1 – 3 giờ, cách 12 giờ một lần truyền, trong từ 2 đến 6 ngày (nghĩa là từ 4 – 12 liều). Dùng cytarabin liều cao phải rất cẩn thận và phải do thầy thuốc quen dùng phương pháp này.

Ðiều trị bệnh bạch cầu màng não: Liều dùng phổ biến là tiêm trong ống sống 30 mg/m2 một lần, cách nhau 4 ngày, cho tới khi dịch não tủy trở lại bình thường thì bổ sung thêm 1 liều. Ðể tiêm trong ống sống không dùng dung dịch pha loãng chứa benzyl – alcol.

Có thể không cần phải giảm liều ở những người bệnh bị giảm chức năng thận nhưng phải giảm liều đối với người bệnh suy gan.

Trong thời gian điều trị cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu. Nên ngừng thuốc nếu số lượng đó bị giảm nhanh hoặc giảm tới mức quá thấp (dưới 1000/mm3 đối với bạch cầu đa nhân trung tính và dưới 50.000/mm3 đối với tiểu cầu).

Cách pha chế và sử dụng thuốc: Ðể tiêm truyền, cytarabin được hòa trong dung dịch muối sinh lý (natri clorid 0,9%) hoặc trong dung dịch glucose (dung dịch glucose 50 mg/ml). Dung dịch tiêm truyền không bao giờ được chứa chất bảo quản và do đó không bao giờ được dùng dung dịch có benzyl – alcol. Hàm lượng cytarabin cuối cùng không được vượt quá 50 mg/ml dung dịch truyền. Các dung dịch thuốc không có chất bảo quản này phải được dùng ngay.

Cytarabin không độc đối với mô, vì vậy nếu lỡ tiêm ra ngoài mạch sẽ không nguy hiểm và không cần phải xử lý.

5. Thận trọng khi dùng thuốc Cytarabin.

Cytarabin là một thuốc ức chế mạnh tủy xương, vì vậy, cần thận trọng đối với những người bệnh bị suy tủy từ trước do thuốc. Người bệnh dùng cytarabin phải được theo dõi chặt chẽ, đồng thời cần được kiểm tra số lượng bạch cầu và tiểu cầu hàng ngày trong thời gian điều trị. Sau khi các tế bào non đã hết ở máu ngoại vi, phải thường xuyên làm tủy đồ. Phải chuẩn bị sẵn phương tiện để xử trí ngay các tai biến có thể gây tử vong do suy tủy như nhiễm khuẩn do giảm bạch cầu hạt và rối loạn những yếu tố bảo vệ khác, như chảy máu thứ phát do giảm tiểu cầu.

Cytarabin có thể gây tăng acid uric huyết do hủy nhanh các tế bào ung thư. Phải giám sát acid uric – huyết của người bệnh.

Giảm liều đối với người bệnh suy giảm chức năng gan.

Khi điều trị liều cao, nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ ở thần kinh trung ương sẽ cao đối với những người bệnh đã điều trị từ trước bằng hóa chất qua tiêm ống sống hay đã được chiếu xạ; vì vậy không nên dùng quá liều 2 g/m2 mỗi lần, tiêm truyền từ 1 đến 3 giờ, mỗi lần cách nhau 12 giờ, cho tới 12 lần.

Cần tránh điều trị cytarabin đồng thời với truyền bạch cầu hạt vì sẽ gây suy hô hấp nặng.

Không bao giờ được dùng các yếu tố tăng trưởng như GCSF (yếu tố kích thích quần thể tạo bạch cầu hạt) trước hay trong thời gian hóa trị liệu chống ung thư vì chúng kích thích tiêu diệt các tế bào ở người bệnh. Do đó, chỉ được dùng các yếu tố tăng trưởng sau khi kết thúc dùng thuốc chống ung thư.

6.Tác dụng phụ của thuốc Cytarabin.

Có thể dùng cytarabin theo đường tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục hay cách đoạn, tiêm dưới da hoặc tiêm trong ống sống. Liều lượng dựa vào đáp ứng và dung nạp của từng người bệnh.

Ðiều trị cảm ứng để thuyên giảm bệnh bạch cầu cấp ở người lớn và trẻ em: Liều đơn trị liệu thường dùng: Truyền liên tục 6 mg/kg hoặc 200 mg/m2/ngày trong 5 ngày, các đợt điều trị cách nhau 2 tuần. Khi điều trị kết hợp với thuốc khác, có thể truyền liên tục 2 – 6 mg/kg/ngày (100 – 200 mg/m2/ngày) hoặc chia thành 2 – 3 liều tiêm hay truyền tĩnh mạch, điều trị trong 5 – 10 ngày hay hàng ngày cho tới khi bệnh thuyên giảm.

Liều duy trì, mặc dù có thay đổi, nhưng thường tiêm bắp hay dưới da một liều 1 – 1,5 mg/kg cách nhau 1 – 4 tuần. Hoặc có thể mỗi tháng tiêm tĩnh mạch hay truyền liên tục 1mg – 6 mg/kg hoặc 70 – 200 mg/m2/ngày trong 2 – 5 ngày.

Ðiều trị cytarabin liều cao đã được áp dụng đối với người bệnh bạch cầu cấp khó chữa hoặc u lympho khó chữa. Một phác đồ hay dùng là 2 – 3 g/m2 tiêm truyền tĩnh mạch trong 1 – 3 giờ, cách 12 giờ một lần truyền, trong từ 2 đến 6 ngày (nghĩa là từ 4 – 12 liều). Dùng cytarabin liều cao phải rất cẩn thận và phải do thầy thuốc quen dùng phương pháp này.

Ðiều trị bệnh bạch cầu màng não: Liều dùng phổ biến là tiêm trong ống sống 30 mg/m2 một lần, cách nhau 4 ngày, cho tới khi dịch não tủy trở lại bình thường thì bổ sung thêm 1 liều. Ðể tiêm trong ống sống không dùng dung dịch pha loãng chứa benzyl – alcol.

Có thể không cần phải giảm liều ở những người bệnh bị giảm chức năng thận nhưng phải giảm liều đối với người bệnh suy gan.

Trong thời gian điều trị cần theo dõi số lượng bạch cầu và tiểu cầu. Nên ngừng thuốc nếu số lượng đó bị giảm nhanh hoặc giảm tới mức quá thấp (dưới 1000/mm3 đối với bạch cầu đa nhân trung tính và dưới 50.000/mm3 đối với tiểu cầu).

Cách pha chế và sử dụng thuốc: Ðể tiêm truyền, cytarabin được hòa trong dung dịch muối sinh lý (natri clorid 0,9%) hoặc trong dung dịch glucose (dung dịch glucose 50 mg/ml). Dung dịch tiêm truyền không bao giờ được chứa chất bảo quản và do đó không bao giờ được dùng dung dịch có benzyl – alcol. Hàm lượng cytarabin cuối cùng không được vượt quá 50 mg/ml dung dịch truyền. Các dung dịch thuốc không có chất bảo quản này phải được dùng ngay.

Cytarabin không độc đối với mô, vì vậy nếu lỡ tiêm ra ngoài mạch sẽ không nguy hiểm và không cần phải xử lý.

 

>>> Xem ngay thuốc điều trị ung thư máu được sử dụng nhiều nhất.

 

 

SẢN PHẨM LIÊN QUAN

TOP 0981.555.042